Bảng Hướng Nội - Hướng Ngoại Điển Hình
Đánh giá bản thân lại một lần nữa với sự hỗ trợ của danh sách phía dưới: bạn có cá tính hướng nội và hướng ngoại nào?
Hướng ngoại điển hình | Hướng nội điển hình |
Tái tạo năng lượng thông qua tương tác với người khác (“tuabin gió”) | Tái tạo năng lượng bằng sự yên bình và tĩnh lặng một mình. |
Thu hút năng lượng từ các hoạt động và giao tiếp | Cần thời gian nghỉ ngơi sau các hoạt động và giao tiếp, lí tưởng là ở một mình. |
Thường nói hoặc hành động một cách bộc phát, không suy nghĩ, và thường đưa ra được ý tưởng trong lúc phát biểu. | Thích suy nghĩ trước khi nói hoặc hành động, và chỉ nói khi đã suy nghĩ kĩ càng. |
Thích hành động hơn là quan sát trong khoảng thời gian dài. | Quan sát rất nhiều, hành động phù hợp. |
Có động lực dưới áp lực thời gian và hạn chót, thích những giải pháp nhanh chóng. | Cảm thấy những hạn chót gấp gáp vô cùng căng thẳng, muốn có nhiều thời gian suy nghĩ trước khi đưa ra quyết định. |
Thích làm nhiều dự án cùng lúc. | Thích làm việc một cách kĩ lưỡng và về một lĩnh vực trong công việc của họ. |
Cần ít không gian cá nhân | Thích các không gian cá nhân (như phòng riêng, cách xa mọi người trong một nhóm) |
Nghĩ rằng họ có rất nhiều bạn | Nghĩ rằng họ chỉ thân thiết với rất ít người mà họ gọi là bạn. |
Cảm thấy chuyện phiếm rất thú vị và hào hứng; tạo quan hệ với nhiều người. | Cảm thấy chuyện phiếm là việc khó khăn và hời hợt, thích những thảo luận có chiều sâu với một người hoặc một nhóm nhỏ. Hài lòng khi đợi người khác mở lời trước và được tiếp cận. |
Nhanh bị chán | Cần ít kích thích bên ngoài |
Thích làm việc với người khác trong một nhóm | Thích làm việc một mình hoặc với một người khác |
Dễ bị phân tâm | Dễ trì hoãn |
Cần có kích thích từ con người, nơi chốn, hoạt động. | Thích suy nghĩ một mình. |
Vui mừng khi nhận được sự đồng thuận và phản hồi tích cực về những việc họ làm và mang đến | Thích cảm giác được chấp nhận – nó khiến họ cảm thấy an toàn và ít nghi ngờ bản thân. |
Thích nói hơn lắng nghe | Thích nghe hơn nói. Nhưng lại thích nói nhiều về những thứ họ thích, đặc biệt là trong một nhóm nhỏ. |
Nhanh chóng nói về những ý tưởng và cảm xúc cá nhân | Cẩn trọng trong việc nói ra cảm xúc và những điều quan trọng với bản thân; nói rất ít về các vấn đề riêng tư hay các chủ đề mâu thuẫn, và chỉ nói với một số ít những người bạn thân thiết. |
Thường có vẻ bồn chồn, nóng nảy, thiếu kiên nhẫn, hiếu động | Thường có vẻ trầm lặng, khó hiểu, thu mình, kiêu ngạo |
Thường cảm thấy mình phát huy được sở trường trong các nhóm lớn, trong các tình huống bất ngờ hoặc dưới áp lực, thích giao tiếp với các nhóm lớn | Thường cảm thấy bị ức chế trong các nhóm lớn, các tình huống phát sinh bất ngờ hay dưới áp lực, tê liệt trong các tình huống nghiêm trọng. Thích giao tiếp một – một, hoặc với một nhóm nhỏ |
Thường có vẻ hung hăng | Đôi khi có cảm giác xa cách |
Có hứng thú với nhiều thứ và chỉ biết rất ít về chúng | Thích ít thứ và hiểu biết rất sâu về chúng |
Thích những thứ không phức tạp, các thông tin dễ hiểu | Đánh giá cao sự chi tiết |
Không hay tự ái và giải quyết mâu thuẫn tốt | Dễ tự ái, coi mâu thuẫn là sự ức chế |
Phải nỗ lực để “trụ lại” khi có những bước tiến phức tạp hay các quyết định khó khăn được đưa ra | Trụ vững một cách ngoan cường và tập trung cao độ cho dù những bước tiến và quyết định phải mất một thời gian dài để xử lí. |
Thường nói lớn tiếng, dứt khoát và nhanh | Thường nói nhỏ nhẹ và không có điểm nhấn cụ thể. |
- Tổng số câu hướng nội nhiều hơn
- Tổng số câu hướng ngoại nhiều hơn
- Số lượng hai bên bằng nhau
Vậy thì, bạn là người hướng nội hay hướng ngoại? Hãy comment cho chúng mình biết nhé!